Chụp X-quang vú với liều tia thấp, nếu chụp đúng chỉ định thì không gây hại cho sức khỏe

Ung thư vú có thể chữa khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm sẽ giảm dần khi bệnh được phát hiện và điều trị muộn hơn.

Hiện nay có nhiều biện pháp để phát hiện ung thư sớm, trong đó có các kỹ thuật chụp x-quang, chụp cộng hưởng có thể phát hiện sớm ung thư vú ở nhóm có nguy cơ cao.

chup x quang vu voi lieu tia thap neu chup dung chi dinh thi khong gay hai cho suc khoe 8fc 5535915

Ảnh minh họa

Theo Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Thu Hương – Cố vấn chuyên môn mạng lưới Ung thư vú Việt Nam, hiện nay tại Việt Nam có các phương pháp phát hiện ung thư sớm đó là khám lâm sàng; Chụp nhũ ảnh hoặc chụp nhũ ảnh 3D định kỳ hàng năm hoặc mỗi 2 năm/1 lần; Siêu âm vú hàng năm kết hợp với chụp nhũ ảnh trên những bệnh nhân trẻ, có mô vú đặc type C, D; Cộng hưởng từ vú (MRI) hàng năm ở nhóm phụ nữ có nguy cơ cao như: T.iền sử gia đình có mẹ, bà ngoại, các dì, chị em ruột bị ung thư vú; mang gene đột biến; điều trị xạ trị vùng ngực; đã bị ung thư buồng trứng…

chup x quang vu voi lieu tia thap neu chup dung chi dinh thi khong gay hai cho suc khoe a45 5535915

Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Thu Hương – Cố vấn chuyên môn mạng lưới Ung thư vú Việt Nam

“Hiện nay kỹ thuật phát hiện ung thư vú hiện đại nhất ở Việt Nam chưa được phổ biến là Cộng hưởng từ (MRI) vú. Kỹ thuật này có độ nhạy rất cao, thường được dùng cho nhóm phụ nữ có nguy cơ cao. Tại bệnh viện Bạch Mai cũng đang triển khai kỹ thuật cộng hưởng này”, TS Thu Hương cho biết.

Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới và hiệp hội điện quang bắc Mỹ (ACR) thì những phụ nữ có nguy cơ trung bình, trên 40 t.uổi nên đi chụp X-quang vú hàng năm hoặc mỗi 2 năm/1 lần để sàng lọc ung thư vú. Vì nhóm phụ nữ dưới 40 t.uổi, nguy cơ ung thư vú thấp và phụ nữ càng trẻ mô vú càng đặc làm giảm độ nhạy và độ đặc hiệu của phim chụp X-quang vú.

Trên thực tế, nhiều người lo ngại rằng chụp X-quang gây hại cho sức khỏe, tuy nhiên, TS Thu Hương khẳng định, chụp X-quang vú với liều tia thấp, nếu chụp đúng chỉ định thì không gây hại cho sức khỏe.

Phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay đã có những bước tiến lớn như phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và kết hợp với liệu pháp nội tiết tố, liệu pháp sinh học (điều trị nhắm trúng đích). Chất lượng điều trị hiện nay do đó hiện được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, yếu tố then chốt để điều trị hiệu quả là phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm.

Với phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú nên được tầm soát thêm bằng chụp MRI tuyến vú hàng năm bắt đầu từ t.uổi 30. Trong đó gồm những người có đột biến BRCA, bố, mẹ, anh chị em ruột hoặc con của người mang đột biến BRCA, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú 20% đến 25%, có t.iền sử xạ trị vào vùng ngực từ 10 đến 30 t.uổi, hội chứng LiFraumeni, hội chứng Cowden- Bannayan Riley-Ruvalcaba.

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Trong các bệnh ung thư ở nữ, ung thư vú chiếm 35%. Ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc ung thư, trong đó riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca. Ở nước ta, mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 165.000 ca mới mắc và 115.000 trường hợp t.ử v.ong do ung thư, thì riêng ung thư vú chiếm khoảng 15.000 ca mới mắc và trên 6.000 trường hợp t.ử v.ong.

Nếu ung thư vú được phát hiện sớm ở giai đoạn đầu thì tỷ lệ điều trị thành công và sống sau 5 năm lên đến 96%, trong khi đó ở giai đoạn 1 là 92%, giai đoạn 2 là 85% và giai đoạn 3 còn 67%. Nguy hiểm hơn, nếu bệnh nhân ung thư vú được phát hiện ở giai đoạn 4 thì có nguy cơ t.ử v.ong cao hơn hẳn và tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ là 20%. Bệnh được phát hiện ở giai đoạn càng sớm thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao.

Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị

Bài viết này dành cho những người muốn biết thêm thông tin về Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập. Trong bài viết này, người đọc sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản về ung thư vú tiểu thùy xâm nhập, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và các biện pháp điều trị.

ung thu vu tieu thuy xam nhap nguyen nhan trieu chung chan doan va phuong phap dieu tri 474 5264084

1. Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập là gì?

Ung thư vú xuất hiện khi các tế bào tại vú bắt đầu phân chia và tăng trưởng theo cách bất thường.

Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập là loại ung thư vú bắt đầu ở các tiểu thùy (tuyến sản xuất sữa) của vú. Loại ung thư vú này chiếm tới 15% tất cả các trường hợp ung thư vú. “Xâm nhập” nghĩa là các tế bào ung thư đã lan tràn ra ngoài các tiểu thùy vào mô vú xung quanh.

Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập có thể xảy ra ở bất kỳ độ t.uổi nào nhưng phổ biến nhất ở những phụ nữ lớn t.uổi. Nam giới cũng có thể mắc ung thư vú tiểu thùy xâm nhập nhưng rất hiếm.

Đôi khi người ta thấy ung thư vú tiểu thùy xâm nhập đi cùng với các loại ung thư vú khác như là DCIS (ung thư biểu mô tuyến vú thể ống tuyến không xâm nhập) hoặc ung thư vú biểu mô ống tuyến xâm nhập.

ung thu vu tieu thuy xam nhap nguyen nhan trieu chung chan doan va phuong phap dieu tri 7b8 5264084

2. Các triệu chứng của ung thư vú tiểu thùy xâm nhập là gì?

Các triệu chứng có thể của ung thư vú tiểu thùy xâm nhập gồm:

– Một khối cứng hoặc một khu vực bệnh nhân cảm thấy dày hơn hoặc cứng hơn các phần còn lại của tuyến vú

– Tuyến vú thay đổi về hình dạng và kích thước so với bình thường

– Thay đổi về cấu trúc da bề mặt tuyến vú ví dụ như: da bị nhăn hoặc lõm so với bình thường

– Các thay đổi ở núm vú

– Chảy dịch bất thường từ núm vú

– Đau vú và hố nách liên tục

– Khối cứng hoặc sưng ở dưới cánh tay.

Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập có thể không gây bất kỳ thay đổi rõ ràng nào tại vú, ví dụ như khối cứng có thể sờ được khi thăm khám thông thường.

Có một số bệnh nhân phát hiện ra mình mắc ung thư vú thể tiểu thùy xâm nhập khi đi khám tầm soát khi mà chưa có bất kì triệu chứng rõ rệt nào. Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập đôi khi có thể khó phát hiện trên phim chụp nhũ ảnh (chụp X quang tuyến vú) hơn các loại ung thư vú khác.

3. Chẩn đoán ung thư vú tiểu thùy xâm nhập như thế nào?

– Chụp nhũ ảnh (chụp X quang vú).

– Siêu âm (sử dụng sóng siêu âm để thám sát hình ảnh bên trong nhu mô tuyến vú).

– Sinh thiết lõi tuyến vú và đôi khi cả các hạch bạch huyết (bằng cách sử dụng một kim rỗng để lấy ra một mẫu mô hoặc một vài mẫu mô một lúc để quan sát đ.ánh giá dưới kính hiển vi).

– Chọc hút kim nhỏ (FNA) tuyến vú và đôi khi cả các hạch bạch huyết (sử dụng một kim nhỏ và xi lanh để lấy mẫu tế bào để quan sát dưới kính hiển vi).

Đôi khi khó phát hiện vị trí và xác định kích thước của ung thư vú tiểu thùy xâm nhập khi chỉ dùng siêu âm hoặc chụp nhũ ảnh nên bạn có thể được chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú. MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt ảnh bên trong cơ thể bệnh nhân. Chụp MRI không làm cơ thể phơi nhiễm với bức xạ của tia X.

Đôi khi chụp MRI có thể cung cấp ảnh chính xác hơn về kích thước và vị trí của khối u, và xem ung thư vú tiểu thùy xâm nhập có ở hai khu vực của vú trở lên hay không. Cả hai vú sẽ được đ.ánh giá trên phim MRI.

Đôi khi trên cùng một tuyến vú người bệnh có thể có từ hai u trở lên.

4. Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập được điều trị như thế nào?

4.1: Phẫu thuật

Phẫu thuật để loại bỏ khối u thường là điều trị đầu tay cho ung thư vú tiểu thùy xâm nhập. Loại phẫu thuật được khuyến nghị có thể là:

Phẫu thuật bảo tồn vú: loại bỏ toàn bộ khối u cùng với một phần mô vú lành xung quanh. Phẫu thuật này còn được gọi là phẫu thuật cắt rộng u hoặc phẫu thuật cắt một phần tuyến vú.

Phẫu thuật đoạn nhũ/ phẫu thuật cắt bỏ vú: loại bỏ tất cả mô vú, thường gồm cả khu vực quầng núm vú.

Nếu xem xét phẫu thuật bảo tồn vú thì bệnh nhân có thể được chỉ định chụp MRI để đ.ánh giá kích thước của khối u (nếu bệnh nhân chưa chụp để chẩn đoán xác định trước đó). Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận kĩ với bệnh nhân về tình hình bệnh trước phẫu thuật.

Thậm chí sau chụp MRI, đôi khi rất khó ước tính kích thước của ung thư vú tiểu thùy xâm nhập trước phẫu thuật. Do vậy mà một số bệnh nhân đã được phẫu thuật bảo tồn vú có thể cần phẫu thuật lần thứ hai.

Trong một số trường hợp, phẫu thuật lần thứ hai sẽ là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú. Ung thư vú tiểu thùy xâm nhập có thể có đến 2 ổ trở lên trong tuyến vú. Nếu như vậy thì bác sĩ phẫu thuật có thể khuyến nghị cắt toàn bộ tuyến vú, tất nhiên điều này còn phụ thuộc vào vị trí của các khối u và kích thước của tuyến vú.Nếu bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật đoạn nhũ, bệnh nhân có thể xem xét đề nghị tái tạo vú.

Nhiều phụ nữ phẫu thuật đoạn nhũ mà không tái tạo vú chọn đeo túi độn ngực – như một tuyến vú giả lắp vừa bên trong áo ngực.

Một số phụ nữ chọn không tái tạo vú và cũng không đeo túi độn ngực sau phẫu thuật đoạn nhũ.

Đội ngũ bác sĩ điều trị sẽ kiểm tra xem có hạch bạch huyết nào dưới cánh tay có chứa tế bào ung thư hay không. Điều này cùng với các đặc điểm khác của khối sẽ giúp bác sĩ quyết định xem bệnh nhân có nên điều trị bổ trợ sau phẫu thuật hay không?

4.2: Các điều trị bổ trợ (bổ sung) cho ung thư vú tiểu thùy xâm nhập

Sau khi phẫu thuật bạn có thể cần điều trị thêm được gọi là điều trị bổ trợ (bổ sung) và có thể bao gồm:

– Hóa trị

– Xạ trị

– Liệu pháp nội tiết

– Liệu pháp nhắm trúng đích

– Các thuốc xương bisphosphonate

Mục đích của các điều trị này là giảm bớt nguy cơ các tế bào ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc phát triển ung thư ở vú đối diện hoặc di căn tới cơ quan khác trong cơ thể.Mỗi bệnh nhân khác nhau thì có một phác đồ điều trị và lộ trình điều trị khác nhau. Đôi khi hóa trị hoặc liệu pháp nội tiết được thực hiện trước phẫu thuật, được gọi là điều trị tân bổ trợ.

ung thu vu tieu thuy xam nhap nguyen nhan trieu chung chan doan va phuong phap dieu tri e42 5264084

4.3: Theo dõi sau điều trị

Bệnh nhân sẽ tiếp tục được theo dõi sau khi điều trị tại bệnh viện (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị) kết thúc, và được gọi là quá trình theo dõi sau điều trị. Cho dù bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn vú hoặc đoạn nhũ (có hoặc không tái tạo vú) thì điều quan trọng là bệnh nhân cần phải để ý tất cả các thay đổi nào vú, ngực hoặc khu vực xung quanh.

Có thể khó biết cảm giác của vú hoặc vết sẹo sẽ như thế nào với từng người. Khu vực xung quanh vết sẹo có thể cảm sẽ cứng, tê hoặc nhạy cảm hơn bình thường. Điều này có nghĩa là bệnh nhân sẽ để ý khu vực đó nhìn trông như thế nào hay cảm giác thế nào là bình thường. Bệnh nhân nên thường xuyên tự quan sát và khám vú của mình sau điều trị, khi có triệu chứng bất thường hãy trao đổi ngay với đội ngũ bác sĩ điều trị để phát hiện sớm di căn và tái phát.

Mắc ung thư vú ở một vú có nghĩa là nguy cơ phát triển ung thư ở vú còn lại (ung thư vú nguyên phát mới) hơi cao hơn ở một số người chưa bao giờ bị ung thư vú. Với ung thư vú tiểu thùy xâm nhập, nguy cơ này có thể hơi cao hơn với các loại ung thư vú khác nhưng tổng thể vẫn còn rất thấp. Do vậy điều quan trọng là nhận thức được nhưng thay đổi ở vú còn lại và báo với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt.

ung thu vu tieu thuy xam nhap nguyen nhan trieu chung chan doan va phuong phap dieu tri 9db 5264084

4.4: Hỗ trợ thêm

Bị chẩn đoán ung thư vú có thể là thời gian khó khăn và đáng sợ với bất kì ai. Có thể có những lúc bạn cảm thấy cô đơn hoặc bị cô lập. Có nhiều người có thể hỗ trợ bạn nên đừng ngại ngần yêu cầu họ giúp đỡ nếu bạn cần.

Một số người thấy hữu ích khi thảo luận cảm giác và mối lo của họ với điều dưỡng hoặc bác sĩ chuyên khoa. Nếu bạn muốn nói kỹ về cảm giác hoặc mối lo âu của bạn trong thì bạn có thể cần gặp chuyên viên tư vấn hoặc nhà tâm lý học.

ung thu vu tieu thuy xam nhap nguyen nhan trieu chung chan doan va phuong phap dieu tri 6e9 5264084

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *