Biến chứng do đa nang buồng trứng

Đa nang buồng trứng (ĐNBT) là bệnh lý gây ra tình trạng không rụng trứng hoặc rối loạn phóng noãn ở nữ giới – đây chính là một trong những nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn.

Đồng thời, nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể để lại các biến chứng nguy hại cho sức khỏe.

bien chung do da nang buong trung e8c 5531639

Ảnh minh họa

Ảnh hưởng chu kỳ k.inh n.guyệt: Những người bị ĐNBT thường sẽ không có sự rụng trứng đều đặn, vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến chu kỳ k.inh n.guyệt. Chu kỳ k.inh n.guyệt không đều, rối loạn rụng trứng dẫn đến việc thụ thai gặp cản trở hoặc không thể thụ thai…

Vô sinh: Khi testosteron sinh ra trong buồng trứng quá nhiều, trứng phát dục chậm hoặc dừng phát triển khi ở giai đoạn chưa chín. Người bị ĐNBT có thể k.inh n.guyệt ít dần, không thấy trứng rụng hằng tháng. Do nang noãn không phát triển được, trứng không thể trưởng thành và không có hiện tượng rụng trứng.

Không phải ai mắc ĐNBT cũng bị vô sinh, nhưng hầu như nếu không phát hiện sớm thì ĐNBT là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh hiếm muộn.

Béo phì: 30-50% phụ nữ ĐNBT bị béo phì. Rối loạn trong quá trình chuyển hóa dẫn đến tình trạng phân bố mỡ không đồng đều. Kiểm soát cân nặng có thể giúp cải thiện tiên lượng của ĐNBT.

Ung thư nội mạc tử cung: Phụ nữ mắc ĐNBT (đặc biệt là những người thừa cân) có nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung cao hơn. Do mức estrogen trong cơ thể cao làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Bệnh tim: Bệnh ĐNBT làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim ngay cả đối với những phụ nữ có thể trạng gầy gò. Nguyên nhân do mức insulin cao dẫn đến tăng cholesterol, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, từ đó làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Đái tháo đường type 2: Ở phụ nữ bị ĐNBT, tình trạng kháng insulin khiến lượng đường trong m.áu tăng cao, dẫn đến nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 và bệnh t.iền đái tháo đường.

Khi thấy có những dấu hiệu k.inh n.guyệt bất thường hoặc các triệu chứng đặc trưng của ĐNBT, chị em cần đi khám ngay để được điều trị kịp thời.

Cần tây điều hòa huyết áp

Cần tây còn gọi cần cạn, cần thơm, là loại cây thảo, ưa khí hậu ẩm mát, chịu được lạnh, phát triển tốt trong các mùa đông – xuân, thường dùng toàn cây để sử dụng làm thuốc.

Theo Đông y, cần tây có vị ngọt đắng, tính lương mát. Vào 2 kinh vị và can. Có tác dụng bình can thanh nhiệt, mát gan, tỉnh não kiện thần (cải thiện thần kinh), nhuận phế chỉ khái (mát phổi cầm ho), khu phong lợi thấp (trừ phong thấp), chỉ huyết (cầm m.áu), giải độc.

Có thể dùng trị tăng huyết áp, kèm các chứng chóng mặt hoa mắt đau đầu, mặt hồng mắt đỏ; xơ cứng mạch m.áu, thần kinh suy nhược, k.inh n.guyệt không đều…

can tay dieu hoa huyet ap 800 5494717

Nước ép rau cần tây tỉnh não kiện thần (cải thiện thần kinh), nhuận phế chỉ khái (mát phổi cầm ho).

Kết quả nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy cần tây có tác dụng điều hòa huyết áp. Thích hợp với trường hợp tăng huyết áp – kèm theo các chứng trạng mà Đông y gọi là “can dương thượng cang” (mặt đỏ bừng, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, dễ nổi giận, ngủ không yên giấc, nằm mơ nhiều, mạch huyền sác…).

Chữa tăng huyết áp, mất ngủ, tiểu tiện sẻn: Rau cần tây (tươi) 300g, bỏ rễ, rửa sạch, thái nhỏ, cho vào máy xay sinh tố, xay lọc lấy nước, thêm mật ong vừa đủ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 40ml, khi uống hâm nóng.

Chữa tăng huyết áp, kèm theo bệnh mạch vành, cholesterol cao: Gốc cần tây (tươi) 10 gốc, rửa sạch, giã nát, thêm hồng táo 10g, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày; liệu trình 15 – 20 ngày.

Chữa mất ngủ: Gốc rau cần tây liền cả rễ 90g, toan táo nhân 9g (sao cháy đen), sắc nước uống.

Chữa nhức đầu: Gốc rau cần cả rễ 1 nắm, rửa sạch, giã nát, xào với trứng gà, ăn ngày 2 lần.

Chữa phong thấp đau nhức, viêm khớp: Rau cần tây tươi, giã vắt lấy nước cốt, thêm đường trắng, đun sôi lại, uống thay trà trong ngày.

Chữa sản hậu đau bụng: Rau cần tây tươi 300g (hoặc khô 60g), sắc lấy nước, thêm chút đường đỏ hoặc rượu trắng vào, uống lúc đói.

Lưu ý: Nếu không có rau cần tây tươi, có thể dùng rau cần tây khô sắc nước uống. Có thể tự chế rau cần khô như sau: rau cần tây tươi chần qua nước sôi, vớt ra phơi khô trong bóng mát, cất đi dùng dần. Khi thấy huyết áp đã trở lại bình thường, nên ngừng ngay, không dùng kéo dài.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *