Cách đơn giản giúp phòng ngừa bệnh tim mạch

T.ử v.ong do tim mạch vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng đầu các nguyên nhân gây t.ử v.ong và ngày càng bỏ xa các nguyên nhân gây t.ử v.ong khác. Tuy nhiên, có những cách đơn giản, dễ thực hiện có thể giúp phòng ngừa các bệnh này.

Trong một nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) và các yếu tố nguy cơ tim mạch trong 30 năm qua, từ năm 1990 đến 2019, được công bố trên tạp chí tim mạch hàng đầu thế giới – Journal of the American College of Cardiology, tháng 12/2020, các thông tin đưa ra kết quả đáng buồn: T.ử v.ong do tim mạch vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng đầu các nguyên nhân gây t.ử v.ong và ngày càng bỏ xa các nguyên nhân gây t.ử v.ong khác. Tuy nhiên, có những cách đơn giản, dễ thực hiện có thể giúp phòng ngừa các bệnh này.

Gánh nặng bệnh tim mạch vẫn gia tăng trong 20 năm qua

Tỷ lệ mắc bệnh tim mạch đã tăng gấp đôi sau 30 năm (từ năm 1990 đến năm 2019); tổng số t.ử v.ong tăng (từ 12,3 triệu năm 1990 lên 18,6 triệu năm 2019). Đặc biệt, gánh nặng t.ử v.ong do bệnh tim mạch gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển hoặc các nước có thu nhập trung bình – thấp, tỷ lệ t.ử v.ong giảm ở các nước phát triển nhưng tổng số không giảm do sự tích lũy t.uổi và tổng số ca mắc bệnh.

Cơ cấu bệnh tật cũng thay đổi, trong đó các bệnh lý tim mạch liên quan đến xơ vữa mạch m.áu hoặc thoái hóa ( tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, bệnh đột quỵ, suy tim, bệnh hẹp van động mạch chủ do thoài hóa…) gia tăng nhanh chóng, trái lại các bệnh lý van tim liên quan n.hiễm t.rùng như thấp tim, bệnh tim bẩm sinh giảm.

Một vấn đề nữa là, qua 30 năm, các yếu tố nguy cơ tim mạch hàng đầu vẫn hầu như giữ nguyên thứ tự không thay đổi: Trong đó hàng đầu là tăng huyết áp, sau đó là chế độ ăn uống, rối loạn lipid m.áu và ô nhiễm không khí là không thay đổi gì qua 30 năm. Hút t.huốc l.á giảm 1 bậc, nhường chỗ cho thừa cân béo phì tăng 1 bậc.

Đây là thực tế đáng lo ngại, thách thức mọi nỗ lực của các nhà chuyên môn trong việc cải thiện bệnh lý tim mạch.

cach don gian giup phong ngua benh tim mach 920 5540397

Nhiều bước đi hơn để đạt tới một sức khỏe tốt hơn

Hai nghiên cứu gần đây nhấn mạnh vào lợi ích của việc thực hiện số bước đi hàng ngày ở mức cao.

Nghiên cứu thứ nhất với sự tham gia của 4.840 bệnh nhân tại Hoa Kỳ từ 40 t.uổi trở lên, được đeo gia tốc kế hơn 14 giờ mỗi ngày trong thời gian trung bình lên tới 7 ngày, việc thực hiện 8.000 bước mỗi ngày làm giảm một nửa nguy cơ t.ử v.ong trong trung bình 10 năm theo dõi so với thực hiện 4.000 bước mỗi ngày. Tuy nhiên, việc bước đi mạnh hoặc cường độ cao có vẻ không ảnh hưởng đến nguy cơ t.ử v.ong.

Kết quả của một nghiên cứu khác về việc sử dụng đồng hồ thông minh để vượt qua thách thức theo dõi hoạt động thể lực một cách chính xác trong thời gian dài đã được công bố trên tạp chí Circulation Research. Nghiên cứu này gồm khoảng 900 bệnh nhân như là phần mở rộng của Framingham Heart Study. Với mỗi 1.000 bước hàng ngày khi đồng hồ theo dõi, nguy cơ tim mạch dự đoán của bệnh nhân trong thập kỷ tiếp theo thấp hơn 0,18%. Mức ảnh hưởng này ít hơn ở nữ giới (0,13%) so với nam giới (0,28%) và không có ảnh hưởng ở nữ giới nếu hiệu chỉnh theo BMI.

Đừng quên tiêm phòng cúm

Trong nghiên cứu trên hơn 80.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ nhập viện trong giai đoạn 2010-2018 đã được xác nhận mắc cúm bởi phòng xét nghiệm, gần 12% bệnh nhân có biến cố tim mạch cấp tính như suy tim cấp, nhồi m.áu cơ tim hoặc cơn tăng huyết áp, trước khi xuất viện.

Trong số các bệnh nhân này, có 31% cần chăm sóc tích cực và 7% t.ử v.ong (theo tạp chí Annals of Internal Medicine), kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng tỷ lệ tiêm vắc-xin phòng cúm.

Tại Hội nghị Khoa học và Tạp chí của Hiệp hội Nội khoa Hoa Kỳ, nghiên cứu trên 5.000 bệnh nhân Bắc Mỹ có bệnh lý tim mạch cho thấy vắc-xin phòng cúm 3 thành phần liều cao không hiệu quả hơn vắc-xin cúm mùa 3 thành phần liều chuẩn trong việc giảm nguy cơ t.ử v.ong hoặc nhập viện do bệnh lý tim mạch hoặc phổi.

Phụ nữ U50 – Phòng ngừa những bệnh lý nguy cơ

Bước vào thời kỳ mãn kinh (40 – 60 t.uổi), sự suy giảm nội tiết tố (estrogen) làm cho chị em phụ nữ không chỉ bận tâm về sự xuống cấp nhan sắc mà còn rất lo lắng về tần suất cao mắc các bệnh loãng xương, tim mạch…

Để xua tan nỗi lo, chị em cần biết:

Loãng xương

Loãng xương là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Khi bước vào thời kỳ t.iền mãn kinh, sự thiếu hụt estrogen đã được chứng minh là nguyên nhân gây giảm mật độ xương 2 – 3% mỗi năm, dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác như: T.uổi cao; người nhỏ bé, gầy gò; yếu tố di truyền (rất quan trọng); uống nhiều thuốc corticoid trong thời gian dài; chế độ dinh dưỡng thiếu canxi; vitamin D3; uống rượu; hút t.huốc l.á; ít vận động…

phu nu u50 phong ngua nhung benh ly nguy co 32c 5416628

Để giữ cho xương khỏe mạnh khi bước vào giai đoạn t.iền mãn kinh, các chuyên gia y tế khuyến cáo chị em cần ưu tiên ăn thực phẩm có nhiều canxi, bổ sung vitamin D, tập thể dục thường xuyên, không nên uống rượu bia, hút t.huốc l.á… Và theo nghiên cứu đa trung tâm ở Mỹ, việc bổ sung estrogen tự nhiên – 120mg isoflavon hàng ngày đã giảm được sự mất xương toàn cơ thể so với nhóm không sử dụng.

Nguy cơ bệnh lý tim mạch

Sự thiếu hụt estrogen trong thời kỳ t.iền mãn kinh cùng với những yếu tố nguy cơ thường thấy trong độ t.uổi này: Béo phì, cholesterol trong m.áu cao, xơ vữa mạch m.áu, đái tháo đường, hút t.huốc l.á, ít vận động, thần kinh thường xuyên căng thẳng, t.iền sử gia đình có bệnh tim mạch, uống thuốc viên tránh thai liều cao trên 10 năm… chính là nguyên nhân tăng nguy cơ bệnh tim mạch từ 2 lên 4 – 8 lần ở phụ nữ t.iền mãn kinh..

Tuy nhiên, chị em vẫn có thể ngăn chặn hay giảm nguy cơ bệnh tim mạch bằng cách tập thể dục thường xuyên, giữ tâm lý ổn định… Đặc biệt, trong chế độ ăn uống, nên ăn các loại thực phẩm tốt cho tim như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ; thực phẩm chứa isoflavon (estrogen tự nhiên), chẳng hạn như đậu nành hay các loại thực phẩm chức năng có chứa isoflavon; cắt giảm lượng đường và muối; hạn chế tiêu thụ những thực phẩm chế biến sẵn. Không ăn thịt mỡ, da động vật, hạn chế các đồ ăn có chứa nhiều cholesterol (trứng gia cầm, tim, gan động vật, bơ, kem, socola).

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *